Chảy máu dưới nhện là gì? Các công bố khoa học về Chảy máu dưới nhện

Chảy máu dưới nhện xảy ra khi nhện cắn hoặc chích vào da của con người. Nhện sử dụng nọc độc để tình dục hoặc để bảo vệ bản thân. Máu chảy thông qua việc cắt ho...

Chảy máu dưới nhện xảy ra khi nhện cắn hoặc chích vào da của con người. Nhện sử dụng nọc độc để tình dục hoặc để bảo vệ bản thân. Máu chảy thông qua việc cắt hoặc hủy hoại các mạch máu nhỏ trong da, gây ra chảy máu. Việc chảy máu do cắn hoặc chích nhện có thể gây ra đau, sưng, ngứa, viêm nhiễm, và trong các trường hợp nghiêm trọng, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng. Nếu bị cắn hoặc chích bởi nhện, cần nhanh chóng tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế để được điều trị và kiểm tra thêm.
Chi tiết hơn về chảy máu dưới nhện có thể phụ thuộc vào loại nhện gây ra cắn hoặc chích. Dưới đây là một số loại nhện phổ biến gây ra chảy máu và triệu chứng đi kèm:

1. Nhện đen (Loxosceles spp.): Cắn của nhện đen có thể gây ra tổn thương mô, nguyên tắc cung cấp máu bị hủy hoạt động, dẫn đến chảy máu. Triệu chứng khác bao gồm sưng, ngứa, đau, viêm, và có thể phát triển thành loét.

2. Nhện vũ nữ đen (Latrodectus mactans): Chích của nhện vũ nữ đen thường gây đau nhanh chóng, sưng, ngứa, và cảm giác nóng trên vùng bị cắn. Đôi khi, cắn của chúng có thể làm hỏng các mạch máu nhỏ, dẫn đến chảy máu ở vùng bị tổn thương.

3. Nhện mạng đen (Badumna insignis): Chích của nhện mạng đen có thể gây chảy máu. Triệu chứng khác bao gồm đỏ, sưng, viêm nhiễm, và đau.

4. Nhện hùm (Tegenaria spp.): Cắn của nhện hùm có thể tạo ra vết thương xuyên qua da và gây chảy máu. Triệu chứng đi kèm bao gồm đau, sưng, viêm nhiễm, và da bị nứt nẻ.

Khi bị cắn hoặc chích bởi nhện và chảy máu, việc kiểm tra ngay lập tức bởi một chuyên gia y tế rất quan trọng để xác định loại nhện gây ra và xử lý hiệu quả.
Khi bị cắn hoặc chích bởi nhện và chảy máu, cần quan sát kỹ các triệu chứng đi kèm để xác định mức độ nguy hiểm và cần thực hiện các biện pháp cần thiết. Dưới đây là một số thông tin chi tiết hơn về chảy máu dưới nhện:

1. Nhện đen (Loxosceles spp.): Cắn của nhện đen thường gây ra tổn thương nghiêm trọng tại vùng cắn. Nhện đen có một loại độc gây phá hủy mô và protein hyaluronidase, làm hủy hoại mô liên kết và mạch máu nhỏ. Cắn của nhện đen có thể gây ra chảy máu cục bộ, sưng, đau, ngứa, và vùng da bị tổn thương có thể biến thành loét. Trong trường hợp nghiêm trọng, có thể gây ra các vấn đề sức khỏe nghiêm trọng như suy tim, suy hô hấp, và suy thận.

2. Nhện vũ nữ đen (Latrodectus mactans): Chích của nhện vũ nữ đen thường gây ra một vùng đỏ và sưng tại vị trí cắn. Nọc độc của nhện chứa một loại toxin có tác động lên hệ thần kinh, gây ra các triệu chứng như đau cục bộ, nóng rát, co giật cơ, và có thể làm hỏng các mạch máu nhỏ gây ra chảy máu.

3. Nhện mạng đen (Badumna insignis): Chích của nhện mạng đen có thể gây ra chảy máu vỏ cứng và/hoặc chảy máu dưới da. Cắn thường gây ra cảm giác đau, nổi đỏ, sưng, và viêm nhiễm ở vùng bị tổn thương.

4. Nhện hùm (Tegenaria spp.): Cắn của nhện hùm thường gây chảy máu tại vùng cắn và đôi khi có thể tạo ra vết thương xuyên qua da. Triệu chứng khác bao gồm đau, sưng, viêm nhiễm, và da bị nứt nẻ.

Trong trường hợp bị cắn hoặc chích bởi nhện và có triệu chứng chảy máu, việc tham khảo ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia y tế là quan trọng để được tư vấn và điều trị một cách chính xác.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "chảy máu dưới nhện":

Giá trị tiên lượng của thang điểm wfns đối với kết quả xấu sau chảy máu dưới nhện do phình động mạch não
Nghiên cứu nhằm xác định mối quan hệ giữa hai thang điểm Hiệp hội Phẫu thuật Thần kinh Thế giới (WFNS) và Hunt - Hess (H&H) với kết quả thực tế và so sánh độ chính xác trong tiên lượng của hai thang điểm này. Chúng tôi trích xuất dữ liệu bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não điều trị tại ba bệnh viện trung ương ở Hà Nội, Việt Nam từ 8/2019 đến 8/2020. Sử dụng phân tích hồi quy logistic đơn biến, chúng tôi tính tỷ suất chênh (OR) với khoảng tin cậy (CI) 95% tương ứng đối với kết quả chức năng thần kinh xấu thời điểm 90 ngày cho mỗi mức độ nặng so sánh với mức độ nhẹ nhất của hai thang điểm. Diện tích dưới đường cong ROC cũng được tính toán. Chúng tôi đã tuyển chọn 168 bệnh nhân (≥ 18 tuổi). Đối với thang điểm WFNS, OR dao động từ 2,15 (95% CI: 0,50 - 9,20) tới 37,44 (95% CI: 9,53 - 163,25) và tăng không đều hơn so với thang điểm H&H (OR dao động từ 0,85 (95% CI: 0,23 - 3,19) tới 30,11 (95% CI: 8,66 - 104,75)). Diện tích dưới đường cong của thang điểm WFNS và H&H lần lượt là 0,81 (95% CI: 0.73 - 0,88) và 0,81 (95% CI: 0,74 - 0,89). Cả hai thang điểm WFNS và H&H đều có độ chính xác cao trong dự báo kết quả chức năng thần kinh. Bởi vì OR của thang điểm WFNS tăng không đều hơn cho nên nó không ưu thế hơn thang điểm H&H trong tiên lượng bệnh nhân.
#Chảy máu dưới nhện #Chảy máu não thất #Chảy máu não #Đột quỵ #Thang phân loại Hunt-Hess #Thang phân loại WFNS
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ PHẪU THUẬT CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO GIỮA
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 525 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều trị phẫu thuật chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 41 bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não giữa phẫu thuật tại Bệnh Viện Bạch Mai từ tháng 06 năm 2021 đến tháng 06 năm 2022. Kết quả: 41 bệnh nhân tuổi trung bình 55,9 ± 11,9, tỷ lệ nam: nữ » 2:3. Các yếu tố có ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật: Đặc điểm bệnh nhân; Nhóm dưới 30 tuổi tỷ lệ tốt 100%, Nhóm tuổi trên 60t tỉ lệ tốt 41,7%; Độ lâm sàng: Kết quả điều trị tốt độ I 100%, xấu (độ IV,V) lần lượt 23,5% và 60%; Đặc điểm hình ảnh: Mức độ chảy máu dưới nhện theo Fischer cải tiến độ I,II kết quả tốt lần lượt 100% và 75%, độ III,IV kết quả xấu lần lượt 7,2% và 33,4%. Kích thước túi phình nhỏ kết quả điều trị tốt 63,6%, túi phình lớn kết quả trung bình 42,1% và xấu 31,6%. Kích thước cổ túi phình hẹp kết quả tốt 66,7%, rộng kết quả trung bình 52,5% và xấu 29,5%; Đặc điểm phẫu thuật: Vỡ trong mổ kết quả trung bình và xấu 33,3% và 50%, không vỡ kết quả tốt 58,6%. Kẹp động mạch mang tạm thời: Không kẹp kết quả tốt 62,5%, có kẹp kết quả tốt 20% và xấu 28%. Kết luận: Kết quả điều trị tốt gặp nhiều hơn ở nhóm bệnh nhân có độ tuổi thấp, tình trạng lâm sàng trước phẫu thuật tốt, phân độ CMDN theo Fischer thấp, kích thước túi phình nhỏ, cổ túi phình hẹp, bệnh nhân không có vỡ túi phình trong mổ hoặc kẹp động mạch mang tạm thời trong mổ.
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH VỠ TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 501 Số 1 - 2021
Mục tiêu: đánh giá kết quả điều trị chảy máu dưới nhện do phình mạch vỡ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 47 bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị chảy máu dưới nhện do phình mạch vỡ tại bệnh viện Việt Đức từ 6.2019 đén 9.2020. Kết quả: tuổi trung bình của bệnh nhân 46,4; nam giới: 42,55%; đau đầu, buồn nôn, liệt nửa người là các triệu chứng thườn gặp với tỉ lệ 100%, 85,1% và 36,17% tương ứng. 12,77% số bệnh nhân có đa túi phình; kết quả cải thiện rõ rệt 3 tháng sau điều trị. Kết luận: Điều trị chảy máu dưới nhện do phình mạch vỡ vẫn còn là một chủ đề phức tạp, dù đã có nhiều hiểu biết và tiến bộ.
#chảy máu dưới nhện #phình mạch vỡ
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẢY MÁU DƯỚI MÀNG NHỆN BIỆT LẬP DO CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NHẸ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 523 Số 2 - 2023
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị chảy máu dưới màng nhện biệt lập do chấn thương sọ não nhẹ. Phương pháp: Mô tả cắt ngang 75 bệnh nhân chảy máu dưới màng nhện biệt lập do chấn thương sọ não nhẹ được điều trị tại khoa Phẫu thuật Thần kinh – Cột sống Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Kết quả: 75 bệnh nhân gồm 53 nam, 22 nữ, Tỉ lệ nam/nữ là 2,4 lần. Nguyên nhân gặp nhiều nhất do tai nạn giao thông 72%. Thời điểm từ lúc bị tai nạn đến khi nhập viện trước 6 giờ chiếm 90,7%. Tình trạng tri giác khi nhập viện Glasgow Coma Scale (GCS) 15 điểm chiếm 90,7%, GCS 14 điểm chiếm 5,3%. GCS 13 điểm chiếm 4,0%. Phân độ chảy máu dưới màng nhện trên cắt lớp vi tính theo Fisher độ II và độ III chiếm lần lượt là 94,7% và 5,3%. Thời gian điều trị từ 7-14 ngày là cao nhất 66,7%, tiếp theo là <7 ngày chiếm 20%. Kết quả điều trị nội khoa khi ra viện 75 bệnh ổn định, không có biến chứng cần can thiệp phẫu thuật. Kết luận: Chảy máu dưới màng nhện biệt lập do chấn thương sọ não nhẹ và lượng máu trên cắt lớp vi tính theo Fisher độ 2 thì điều trị nội khoa cho kết quả ổn định, không có biến chứng nặng thêm và không có can thiệp phẫu thuật.
#Chảy máu dưới màng nhện biệt lập #chấn thương sọ não nhẹ
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ TIÊN LƯỢNG CỦA THANG ĐIỂM PAASH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ LIÊN QUAN TỚI KẾT CỤC CHỨC NĂNG THẦN KINH XẤU Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 498 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Phân tích mối liên quan giữa thang điểm PAASH và kết cục chức năng thần kinh (theo thang điểm Rankin sửa đổi và một số yếu tố liên quan tới kết cục chức năng thần kinh bất lợi) tại thời điểm 1 tháng ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 71 bệnh nhân được chẩn đoán xuất huyết dưới nhện do vỡ phình động mạch não được điều trị tại Bệnh viện Việt Đức từ tháng 8 năm 2019 tới tháng 8 năm 2020. Kết quả: PAASHscore có mối liên quan đồng biến với mRS=4-6 tại thời điểm 1 tháng với OR=4,423 (CI 95%: 2,378-4,927) có ý nghĩa thống kê với p<0,001, OR tăng dần từ 2,24 đến 52,0 ở mức độ nặng theo PAASH từ mức II đến IV với p<0,005; AUROC= 0,829 giữa PAASHscore với mRS=4-6, điểm cut-off PAASHscore = 2,5 có độ nhạy 72,9% và độ đặc hiệu 86,6%; WFNSscore có mối liên quan đồng biến với mRS=4-6 tại thời điểm 1 tháng với OR=2,47 (CI 95%: 1,899-3,231) có ý nghĩa thống kê với p<0,001, ở độ IV và V theo WFNSscore cho OR=12,256 và 71,0 (p<0,001); AUROC=0,821 giữa WFNSscore và mRS=4-6, điểm cut-off WFNSscore = 3,5 có độ nhạy 78% và độ đặc hiệu 79,5%. Kết luận: thang điểm PAASH có giá trị tốt trong việc dự đoán kết cục chức năng tại thời điểm 1 tháng sau khởi phát của bệnh nhân xuất huyết dưới nhện do vỡ phình mạch não và có giá trị tương đương với thang điểm WFNS.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, HÌNH ẢNH CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY VÀ SIÊU ÂM DOPPLER XUYÊN SỌ Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân huyết khối tĩnh mạch não. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả tiến cứu, mô tả cắt ngang được thực hiện trên 32 bệnh nhân chảy máu dưới nhện điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 6 năm 2021 đến tháng 7 năm 2022. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 55,12 ± 14,33. Tỷ lệ nam/nữ là 1/3. Triệu chứng toàn phát nhức đầu thường gặp nhất (100%), buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%), co giật (6,2%), liệt nửa người (6,2%). Bệnh cảnh lâm sàng đa dạng, trong đó bệnh cảnh thường gặp nhất là đau đầu phối hợp nôn – buồn nôn, gáy cứng, dấu hiệu kernig chiếm 31,2%. Mức độ nặng lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Hunt và Hess thường gặp nhất là mức độ 2 (56,5%), tiếp đó là mức độ 3 (25%), mức độ 1 (12,5%), mức độ 4 (6,2%). Đánh giá trên cận lâm sàng bằng thang điểm Fisher nhận thấy mức độ hay gặp nhất là Fisher 4 (37,5%). Hình ảnh cắt lớp vi tính 128 dãy cho thấy chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, trong đó vỡ phình hình túi chiếm tỷ lệ cao nhất là 80,9%, vỡ phình hình thoi chiếm tỷ lệ ít hơn là 19,1%, chưa ghi nhân trường hợp chảy máu dưới nhện do thông động tĩnh mạch nào. Nghiên cứu cho thấy co thắt mạch phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ là cao nhất ở lần 2 được thực hiện trong vòng 6-8 ngày sau triệu chứng khởi phát với tỷ lệ là 50%. Co thắt mạch phát hiện ở lần siêu âm thứ nhất là 18,7%, lần siêu âm thứ ba là 12,5%. Kết luận: Triệu chứng lâm sàng của bệnh rất đa dạng và không đặc hiệu, triệu chứng đau đầu gặp trong tất cả bệnh nhân (100%), bên cạnh đó, buồn nôn và nôn (75%), gáy cứng và dấu hiệu kernig (68,8%), rối loạn ý thức (31,2%). Thang điểm Hunt và Hess đánh giá mức độ nặng trên lâm sàng thường gặp nhất là 2, tuy nhiên mức độ nặng trên cận lâm sàng đánh giá bằng thang điểm Fisher thường gặp nhất là 4. Chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch não chiếm 65,6%, đa số là phình hình túi. Co thắt mạch gặp ở 50% bệnh nhân vào ngày thứ 6 đến ngày thứ 8 của bệnh phát hiện bằng siêu âm doppler xuyên sọ
#Chảy máu dưới nhện #lâm sàng #cận lâm sàng #cắt lớp vi tính đa dãy #siêu âm doppler xuyên sọ
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG CỦA TRÀN DỊCH NÃO CẤP TRONG CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 513 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu sâu về Tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng của tràn dịch não cấp trong chảy máu dưới nhện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại Trung tâm Thần kinh, bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Nghiên cứu có nam giới chiếm 55,7%. Tuổi: dưới 50 tuổi (24,5%), 50-59 (36,1%), trên 59 tuổi (39,4%). Tiền sử: Tăng huyết áp 31%. Thời gian nhập viện: Ngày thứ nhất 21,3%, ngày thứ 2-3: 50,8%, ngày thứ 4-7: 27,9%. Triệu chứng khởi phát: Tất cả đều có đau đầu, gáy chứng, Kernig; nôn và buồn nôn 82%; tăng huyết áp 59%. Giai đoạn toàn phát: Đau đầu 96,7%, buồn nôn và nôn 91,8%, táo bón 37,7%, gáy cứng 100%, Kernig 100%, rối loạn ý thức 36,1%, rối loạn cơ tròn 62,3%, triệu chứng thần kinh khu trú 67,2%, co giật 3,3%. Kết luận: Bệnh có xu hướng tăng theo tuổi. Triệu chứng lâm sàng thường gặp là các biểu hiện của hội chứng tăng áp lực nội sọ và hội chứng màng não. Dấu hiệu thần kinh khu trú chiếm tỷ lệ cao 67%. Rối loạn ý thức chiếm 36,1% nhưng là biểu hiện chỉ điểm của tràn dịch não cấp: xuất hiện nhiều vào ngày thứ 2 đến ngày thứ 6. Hầu hết các trường hợp này đều có giãn não thất mức độ nặng.
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #đặc điểm lâm sàng
YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG CỦA TRÀN DỊCH NÃO CẤP Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới chưa có nhiều công trình nghiên cứu về các yếu tố tiên lượng bệnh của Tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện.  Mục tiêu: Nghiên cứu các yếu tố tiên lượng bệnh của tràn dịch não cấp ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại Trung tâm Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Tuổi > 50 có tiên lượng xấu tăng 3,6 lần. Rối loạn ý thức có tiên lượng xấu hơn 3,1 lần so với bệnh nhân tỉnh. Di lệch đường giữa có tiên lượng xấu hơn bệnh nhân không có di lệch (OR 11,5). Giãn não thất mức độ nặng làm tăng nguy cơ xấu đi của bệnh (p < 0,05; OR 4,43). Kết luận: Tuổi cao, rối loạn ý thức, di lệch đường giữa, giãn não thất mức độ nặng là những yếu tố tiên lượng của bệnh
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #yếu tố tiên lượng
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA THANG ĐIỂM WFNS TRONG ĐÁNH GIÁ KẾT CỤC KHÔNG THUẬN LỢI Ở BỆNH NHÂN CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN DO VỠ PHÌNH ĐỘNG MẠCH NÃO
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 510 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Nghiên cứu giá trị của thang điểm WFNS trong tiên lượng kết cục điều trị ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu 65 trường hợp người trưởng thành được chẩn đoán và điều trị chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não tại bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Bạch Mai và bệnh viện trường đại học Y Hà nội. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân nghiên cứu là 58, tỉ lệ nam/nữ không có sự khác biệt; đau đầu là triệu chứng thường gặp nhất. 48,8% số bệnh nhân có độ 1 theo thang điểm WFNS khi đến viện. Thang điểm WFNS (độ 3-4) có giá trị tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình mạch. Kết luận: Thang điểm WFNS có giá trị trong tiên lượng kết cục không thuận lợi ở bệnh nhân chảy máu dưới nhện do vỡ phình động mạch não vỡ.
#chảy máu dưới nhện #vỡ phình động mạch não #thang điểm WFNS
HƯỚNG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH NÃO CẤP SAU CHẢY MÁU DƯỚI NHỆN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Tràn dịch não cấp là một trong những biến chứng nguy hiểm của chảy máu dưới nhện. Số lượng nghiên cứu so sánh hiệu quả điều trị của nội khoa và ngoại khoa trong tràn dịch não cấp sau chảy máu dưới nhện còn hạn chế. Mục tiêu: Nghiên cứu hiệu quả của điều trị nội khoa và ngoại khoa của chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 61 bệnh nhân chảy máu dưới nhện có biến chứng tràn dịch não cấp điều trị tại khoa Thần kinh, Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3 năm 2014 đến tháng 8 năm 2015. Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu. Kết quả: Điều trị Nội khoa 72,2%; ngoại khoa 27,8%. Hướng xử trí nội khoa: chống phù não 77,3%; giảm đau, an thần 81,9%; thuốc  hạ huyết áp 43,2%; đặt nội khí quản 29,5%. Hướng xử trí ngoại khoa: dẫn lưu não thất ra ngoài 17,7%; dẫn lưu não thất ổ bụng 52,9%; phẫu thật lấy khối máu tụ kết hợp kẹp túi phình và dẫn lưu não thất ổ bụng chiếm tỷ lệ 29,4%. Chỉ định ngoại khoa: máu tụ lớn, di lệch đường giữa nhiều chiếm tỷ lệ 35,3%; giãn não thất mức độ nặng chiếm 41,1%. Kết quả điều trị nội khoa và ngoại khoa: chủ yếu là di chứng vừa đến nặng. Biến chứng thường gặp nhất là loét (nội khoa 52,3%, ngoại khoa 64,7%). Kết luận: Việc điều trị nội khoa vẫn là cơ bản chỉ nên mổ cho các trường hợp não thất giãn nhiều, máu tụ lớn làm di lệch đường giữa nhiều và cần chú ý các trường hợp này nguy cơ biến chứng cao.
#Chảy máu dưới nhện #tràn dịch não cấp #hướng điều trị
Tổng số: 16   
  • 1
  • 2